Khi thiết kế kiến trúc cho ngôi nhà cần chú ý đến việc giải quyết cấp thoát nước vì
nó ảnh hưởng đến giải pháp mặt bằng kiến trúc cũng như toàn bộ cơ cấu của nhà,
nó ảnh hưởng trực tiếp đến tiện nghi cũng như giá thành xây dựng ngôi nhà. Do đó
không nên chỉ nặng về kiến trúc đơn thuần mà phải liên hệ chặt chẽ giữa kiến trúc
và yêu cầu vệ sinh sao cho hợp lý.
Khu vệ sinh cần bố trí gọn gàng. tập trung trách phân tán. Các thiết bị vệ sinh nên
bố trí kiểu "tầng trên tầng" để bảo đảm tiết kiện diện tích xây dựng, đường ống, thi
công dễ dàng nhanh chóng và có thể áp dụng phương pháp kỹ nghệ hoá trong xây
dựng. Mặt bằng khu vệ sinh phải nghiêm cứu kỹ và bố trí hợp lý tiện lợi để chiều
dài ống ngắn nhất.
Khu vệ sinh không nên bố trí ở cạnh phòng ở, trên phòng ở, nhà bếp, nên bố trí ở
cuối hướng gió, cách phòng ở xa nhất tối đa là 50m. Để bảo đảm tiện nghi cho
người ở khu vệ sinh có thể bố trí ở lồng cầu thang, các đầu nhà và cần phan khu
nam từ riêng biệt, phải có ánh sáng đẩy đủ, cố gắng lợi dụng ánh sáng tự nhiên,
sàn khu vệ sinh phải làm bằng vật liệu không thấm nước, tường phải lát gạch men
kính hoặc láng vữa xí măng cao tới 1,5 để dễ dàng khi làm vệ sinh.
Khi thiết kế kiến trúc cần thừa sằn các lỗ, rãnh, hộp cho đường ống đi qua.
Khi thi công cần đảm bảo độ chính xác của các kết cấu trong nhà để trách phức
tạo khó khăn cho việc lắp ráp các thiết bị vệ sinh và mạng lưới đường ống. Sai số
về độ cao và độ nghiêng của sàn trần nhà, tường vách cho phép trong giới hạn từ
± 10 ÷ ± 20mm.
Việc sử dụng các thiết kế mẫu định hình phương pháp công nghệ hóa trong xây dựng sẽ làm cho thi công cấp thoát nước được nhanh chóng chất lượng được nâng cao và giảm giá thành xây dựng. Hiện nay kỹ nghệ lắp ghép trong xây dựng ngày càng phát triển, người ta chế tạo các khối kỹ thuật vệ sinh trong công xưởng gồm một mảng tường hoặc cả một căn buồng vệ sinh: Trong đó lắp ráp sẵn các thiết bị vệ sinh, các đường ống cấp thoát nước, cấp hơi, cấp
nhiệt... chỉ việc mang ra công trường dựng lắp vào nhà. Phương pháp này có rất
nhiều ưu điểm, chuyển các quá trình khó khăn phứctạp vào trong xưởng, do đó sẽ
làm tăng hiệu suất lao động và giảm giá thành sản phẩm, rút ngắn thời gian thi
công. Muốn đạt được mức độ này cần giải quyết tốt khâu điểm hình và môđuyn
hoá.
THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP THOÁT NƯỚC BÊN TRONG NHÀ.
Thiết kế hệ thống nước bên trong nhà nhằm đảm bảo thoả mãn các yêu cầu của
khách hàng, nghĩa là thoả mãn nhu cầu dùng nước, yêu cầu vệ sinh và tiện nghi
cho ngôi nhà. Tuy nhiên cần bảo đảm thiết kế được rẻ và sử dụng quản lý được dễ
dàng, tiện lợi, cố gắng sử dụng các thiết kế mẫu, điểm hình, sử dụng, tự động hoá
trong quản lý.
Các tài liệu cơ sở để thiết kế hệ thống cấp thoát nước trong nhà gồm: 1) Mặt bằng
khu vực nhà trong đó có vị trí ngôi nhà xâydựng liên quan với các công trình khác,
có ghi các đường đồng mức (hoặc cao độ) thiên nhiên cũng như thiết kế, vị trí các
đường ống cấp thoát nước đã có sẵn ngoài sân nhà, tiểu khu hay thành phố;
đường kính và độ sâu đặt ống bên ngoài..., tỷ lệ 1:500.
2) Mặt bằng các tầng nhà và mặt cắt ngôi nhà trong đó có ghi rõ vị trí các dụng cụ
vệ sinh, tỷ lệ 1: 100.
3) Các tài liệu về áp lực bảo đảm của đường ống cấp nước bên ngoài, vị trí giếng
có sẵn và các thiết bị trong đó, các tài liệu về đất đai, nước ngầm...
4) Số liệu các yêu cầu đặc biệt của khách hàng.
Nội dung và khối lượng thiết kế.
Thiết kế hệ thống cấp thoát nước bên trong nhà có thể chia làm các bước sau đây.
a) Thiết kế sơ bộ có dự toán. b) Thiết kế thi công.
Nhiều khi hai bước này nhập chung làm một.
Khối lượng và thành phần đồ án thiết kế hệ thống cấp thoát nước bên trong nhà
gồm:
1) Bản vẽ mặt bằng khu vực nhà trong đó có ghi các đường ống nước dẫn vào
nhà, các đường ống thoát nước ra khỏi nhà, chiều dài, đường ống đó, vị trí và số
2) Bản vẽ mặt hàng cấp nước các tầng nhà với tỷ lệ 1:100 ÷ 1:200, trên đó có các
dụng cụ vệ sinh, mạng lưới đường ống cấp và thoát nước (các ống chính, ống
tháo, ống đứng, ống nhánh... ) thiết kế, chiều dài, đường kính và độ dốc của các
ống, số hiệu các ống đường cấp và thoát, các thiết bị lấy nước, dụng cụ vệ sinh...
3) Bản vệ sơ đồ mạng lưới cấp nước vẽ trên hình chiếu có trục đó với tỷ lệ đứng 1:
50 ÷ 1: 100 và tỷ lệ ngang 1: 100 ÷ 1: 200, trên đó thể hiện rõ các thiết bị lấy nước bằng ký hiệu, ghi số liệu của chúng ghi chiều dài và đường kính ống, chiều cao đặt các dụng cụ vệ sinh và đánh số các đoạn ống tính toán.
4) Bản vẽ mặt cắt dọc qua các ống đứng thoát nước đến giếng thăm đầu tiên ngoài
sân nhà với tỷ lệ đứng 1: 100 và tỷ lệ ngang 1: 200, trên đó thể hiện các thiết bị thu
nước, các đường ống nhánh, ống đứng và ống tháo, ghi rõ đường kính, độ dài, độ
dốc và chiều cao đạt ống... Ngoài ra có thể thay bản vẽ này bảng bản vẽ sơ đồ
mạng lưới thoát nước vẽ trên hình chiếu trục đo giống như cấp nước.
5) Bản vẽ mặt cắt dọc đường ống thoát nước ngoài sân nhà từ giếng thăm đầu tiên
đến mạng lưới thoát nước tiểu khu hay thành phố với tỷ lệ đứng 1:100 và tỷ lệ
ngang 1:200 ÷ 1:500, trên đó ghi rõ số hiệu giếng, khoảng cách đường ống giữa
các giếng ngoài sân nhà, đường kính, độ dốc ống, cốt mặt đất, cốt đáy ống và độ
sâu chôn ông ngoài sân nhà.
6) Các bản vẽ thi công với tỷ lệ từ 1: 10 ÷ 1:50, trên đó thể hiện rõ các chi tiết của
hệ thống cấp thoát nước bên trong nhà, ngoài sân như: chi tiết các kết cấu, các nút
phức tạp của mạng lưới, chi tiết các thiết bị, các bộ phận nối ống đặc biệt trên
đường ống, chi tiết đường dẫn nước vào, nút đồng hồ đo nước, các bản vẽ về
trạm bơm, bể chứa két nước, mặt bằng mặt cắt các giếng thăm chi tiết nắp giếng,
bệ ống, mối nối ống, các bản vẽ mặt bằng mặt cắt khu vệ sinh cố bố trí ống và
chừa lỗ phối hợp với kiến trúc...
7) Bảng thống kê các thiết bị, phụ tùng (tiên lượng), trong đó ghi rõ số lượng các
loại đường ống, các bộ phận nối ống, các dụng vệ sinh... làm bằng vật liệu gì, đặc
điểm ra sao... Bảng này có thể ghi trong các bản vẽ sơ đồ hệ thống cấp thoát
nước.
8) Bảng thuyết minh tính toán trong đó cso ghi nhiệm vụ thiết kế, đặc điểm của
ngôi nhà, tiêu chuẩn đã dùng để thiết kế, mô tả sơ bộ hệ thống cấp thoát nước đã
thiết kế, so sánh và chọn các phương án, các số liệu tính toán thuỷ lực, mạng lưới
cấp thoát cấp, tính toán các trạm bơm, bể chứa, két nước,....
9) Bảng dự toán.
Chi tiết liên hệ
Số 22/20 Đường số 13, Phường Linh Xuân, Thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
0932 913 286
Comments