Từ xa xưa, ngày tốt và ngày xấu giữ vai trò quan trọng hàng đầu trong đời sống của người An Nam. Từ viên quan được gọi nhậm chức tới người nông dân sắp tậu trâu, ai cũng cố chọn ra một ngày được cho là thuận lợi, trước là để trọn vẹn niềm tin về tâm linh, sau là yên tâm tư tưởng để tiến hành công việc.
Nguồn gốc ngày tốt - xấu
Việc xác định ngày tốt và ngày xấu, mà nguồn gốc xâu xa của nó đã biến mất từ lâu, chủ yếu dựa trên hai nguyên tắc[1]: sức mạnh của các ngôi sao và ảnh hưởng của Trái đất.
- Sức mạnh của các ngôi sao
Chúng ta biết[2] rằng các tên gọi ngày, tháng, năm của người An Nam do quân chủ Trung Quốc là Hoàng đế sống vào thế kỷ XVII TCN đặt ra. Sách xưa ghi lại, vị quân vương này được ông trời mách kế cho, cụ thể ra sao không rõ, nên đã phát hiện ra rằng mọi thứ trong cuộc sống đều chịu ảnh hưởng của 10 thiên can còn gọi là thập can trong một vòng tuần hoàn 10 năm là:
1. Giáp; 2. Ất; 3. Bính; 4. Đinh; 5. Mậu; 6. Kỷ; 7. Canh; 8. Tân; 9. Nhâm; 10. Quý và 12 địa chi tức thập nhị chi trong một vòng tuần hoàn 12 năm là:
1. Tý; 2. Sửu; 3. Dần; 4. Mão; 5. Thìn; 6. Tỵ; 7. Ngọ; 8. Mùi; 9. Thân; 10. Dậu; 11. Tuất; 12. Hợi.
Những can và chi lẻ thuộc dương hay còn gọi là can chi dương, những can và chi còn lại thuộc âm còn gọi là can, chi âm.
Hoàng đế gộp 5 can dương và 6 chi dương thành 30 tổ hợp dương, ông cũng làm tương tự với những can và chi còn lại để có 30 tổ hợp âm.
Để lập bảng thống kê đầy đủ 60 tổ hợp này, trên thực tế chỉ cần bố trí trên 2 đường thẳng song song, 6 lần 10 can và 5 lần 12 chi. Như vậy, ở hai cột thu được, các từ được đặt đối xứng nhau như Giáp-Tý, Ất-Sửu, Bính-Dần.v.v… sẽ chỉ chính xác tên ngày. Chúng tôi cho rằng cần lập một bảng thống kê, để làm tư liệu, vòng tuần hoàn hoàn chỉnh gồm 60 tên gọi này đánh dấu một tập hợp 60 ngày, hết một vòng như vậy, các từ ngữ sẽ lặp lại để đánh dấu một vòng tuần hoàn 60 ngày mới, và cứ tiếp tục như vậy:
Vòng tuần hoàn 60 ngày hoàn chỉnh
TÊN NGÀY | ||||
Giáp tý | Bính tý | Mậu tý | Canh tý | Nhâm tý |
Ất sửu | Đinh sửu | Kỷ sửu | Tân sửu | Quý sửu |
Bính dần | Mậu dần | Canh dần | Nhâm dần | Giáp dần |
Đinh mão | Kỷ mão | Tân mão | Quý mão | Ất mão |
Mậu thìn | Canh thìn | Nhâm thìn | Giáp thìn | Bính thìn |
Kỷ tỵ | Tân tỵ | Quý tỵ | Ất tỵ | Đinh tỵ |
Canh ngọ | Nhâm ngọ | Giáp ngọ | Bính ngọ | Mậu ngọ |
Tân mùi | Quý mùi | Ất mùi | Đinh mùi | Kỷ mùi |
Nhâm thân | Giáp thân | Bính thân | Mậu thân | Canh thân |
Quý dậu | Ất dậu | Đinh dậu | Kỷ dậu | Tân dậu |
Giáp tuất | Bính tuất | Mậu tuất | Canh tuất | Nhâm tuất |
Ất hợi | Đinh hợi | Kỷ hợi | Tân hợi | Quý hợi |
Cũng cần lưu ý rằng những tên gọi trong bảng trên cũng được dùng để chỉ năm, tháng, giờ liên tiếp trong một chu kì như vẫn ghi trong lịch Tàu.
Được biểu thị bằng 2 từ ghép, một từ vay mượn từ 10 can, từ còn lại mượn từ 12 chi, do đó, mỗi ngày chịu sự tác động kép của Trời và Đất. Là một phần không thể tách rời của Đơn nguyên vũ trụ và Vũ trụ, nó trở thành một sinh vật sống, và phải đặt dưới quyền của các vì sao thống trị và cai quản thiên nhiên.
Một ngày tốt hay xấu là tùy thuộc vào việc nó gắn với ngôi sao tốt hay ngôi sao xấu. Tuy nhiên nên nhớ rằng một ngày được xem là tốt để thực hiện công việc này thì vẫn có thể không thuận lợi cho công việc khác. Tất cả phụ thuộc vào tính chất và sức mạnh của ngôi sao.
Vì thế điều quan trọng là phải nhận biết được đâu là ngôi sao chính trong số những ngôi sao làm chủ vận mệnh của con người. Dưới đây là 20 ngôi sao tốt: thiên đức; thiên hỉ; thiên phú; thiên quý; thiên tài; thiên xá; thiên phúc; thiên thành; thiên y; thiên mã; nguyệt đức; nguyệt tài; địa tài; phúc sinh; phúc hậu; tam hợp; ngũ hợp; lục hợp; cát khánh, vui sướng; tục thế; lộc khố; giải thần.
Những hung tinh hay còn gọi là sao xấu đem đến nhiều rủi ro bao gồm: thiên ôn; thiên cẩu; thiên tặc; thiên hỏa; nguyệt hỏa; nguyệt sát; nguyệt hư; địa hỏa; thần cách; nhân cách; bạch hổ; hắc đạo; mộc mã sát; tử khí; thụ tử; đại hao; tiểu hao; lục bất hành; ngũ quỷ; phá bại; vãng vong.
Vì vậy, vào các ngày cưới hỏi và họp mặt, người ta phải rất cẩn trọng nhằm tránh các sao gây chết chóc hoặc chia ly như nguyệt sát, tử khí, thần cách…
Việc xây cất nhà cửa cũng phải tránh những ngày bị các sao gieo rắc sự bất hòa và đổ nát như ngày nguyệt hư, phá hại...
Đặc biệt, sao thụ tử là một sao cực kỳ nguy hại đối với hầu hết các hoạt động, nó chỉ phù hợp với việc săn bắn hoặc các nghi lễ trừ tà của thày phù thủy.
- Ảnh hưởng của Trái đất
Mười hai chi của Trái đất, tức thập nhị chi, làm thành một chu kỳ 12 chi, mỗi chi gắn với một trong 12 con giáp tượng trưng cho các cung hoàng đạo của người An Nam:
• Chi Tý thuộc Chuột, tương ứng với cung Bạch Dương thuộc vòng Hoàng đạo của Pháp;
• Chi Sửu thuộc Trâu, tương ứng với cung Kim Ngưu;
• Chi Dần thuộc Hổ, tương ứng với cung Song Tử;
• Chi Mão thuộc Mèo, tương ứng cung Cự Giải;
• Chi Thìn thuộc Rồng, tương ứng với cung Sư Tử;
• Chi Tỵ thuộc Rắn, tương ứng với cung Xử Nữ;
• Chi Ngọ thuộc Ngựa, tương ứng với cung Thiên Bình;
• Chi Mùi thuộc Dê, tương ứng cung Bọ Cạp;
• Chi Thân thuộc Khỉ, tương ứng cung Ma Kết;
• Chi Dậu thuộc Gà, tương ứng với cung Nhân Mã;
• Chi Tuất thuộc Chó, tương ứng với cung Bảo Bình;
• Chi Hợi thuộc Lợn, tương ứng với cung Song Ngư.
Như vậy mỗi người, tùy theo ngày sinh của mình, được đặt dưới sự che chở của một trong những con giáp trên. Vì thế, giữa họ với nhau có thể có những thiện cảm hoặc lòng thù hận.
Những con giáp có thể sống hoàn toàn hòa hợp:
• Dần hợp Hợi;
• Mão hợp Tuất;
• Tỵ hợp Thân;
• Ngọ hợp Mùi;
• Tý hợp Sửu;
• Thìn hợp Dậu;
Những trường hợp xung khắc:
• Tý tuyệt Tỵ;
• Sửu tuyệt Mùi;
• Dần tuyệt Dậu;
• Thìn tuyệt Tuất;
• Ngọ tuyệt Hợi;
• Mão tuyệt Thân.
Sự thận trọng sơ đẳng nhất buộc người ta tuyệt đối tránh "lục tuyệt". Chẳng hạn, một người tuổi Hợi phải kiêng mọi việc trong những ngày liên quan tới ngựa như Canh ngọ, Nhâm ngọ, Bính ngọ, Mậu ngọ.
Cách chọn ngày lành tháng tốt
Để biết ngày tốt và ngày xấu, trước kia các nhà nho phải tra cứu hai cuốn sách Vạn sự bất cầu nhân thư và Ngọc hạp thông thư. Họ sẽ tìm thấy trong hai cuốn sách đó những điều nên làm và không nên làm, những phương pháp dựa vào kinh nghiệm, những lời răn dạy. Những người không thạo chữ Nho có thể đọc các cuốn sách lịch ghi chép tóm tắt đặc điểm tốt, xấu của từng ngày và chỉ rõ những việc nên hay không nên làm.
Chẳng hạn, vào ngày hoàng nhật hay ngày tốt, nên tổ chức cưới hỏi, làm lễ hiến tế, dựng khung nhà, cầu tự, bào chế thuốc.
Ngược lại, ngày gọi là hắc nhật tức ngày xấu, nên tránh những việc như: xuất hành, khởi đầu công việc mới nhưng nên đi săn bắn.
Trên thực tế, cũng có một số câu ca dân gian chỉ ra một số ngày không thuận lợi:
Chớ đi ngày bảy, chớ về ngày ba.
Mồng năm, mười bốn, hăm ba,
Đi đâu thà cứ ở nhà cho xong.
Đến nay, đối với nhiều người Việt Nam, việc xem ngày tốt xấu vẫn được coi là việc làm không thể bỏ qua mỗi khi khởi sự những công việc lớn như: xây nhà, nhập trạch, cưới vợ, đi xa, hoặc xuất hành mỗi dịp đầu xuân năm mới…, để mong cầu những điều tốt lành và tránh những điều xui xẻo.
Tài liệu tham khảo: Tuần san Indochine năm 1944.
[1] Đây là vấn đề rất phức tạp và chúng tôi chỉ xin dừng lại ở những nguyên tắc chung.
[2] Xem số Tết đặc biệt năm 1942 (số 75-76 ngày 12/02).
Hoàng Hằng (dịch)
Comments